CHUYÊN MỤC / Nghiên cứu, trao đổi

Trao đổi về Tội Sử dụng trái phép chất ma túy

07/10/2025 | 1871

Ngày 25 tháng 6 năm 2025 Quốc Hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự. Trong đó bổ sung Điều 256a Tội sử dụng trái phép chất ma túy. Để thực hiện tốt chức năng Kiểm sát đối với tội này, các cán bộ và Kiểm sát viên cần nắm chắc quy định của Luật Phòng, chống ma túy; Nghị định số 116/2021 ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện. Công văn số 3933/VKSTC-V4 ngày 15/8/2025 của Viện KSND tối cao hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng Điều 256a. Công văn số 3007/C04-P2 của Cục cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy – Bộ công an. Công văn số 413/CV-PC04 ngày 1/9/2025 của Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về Ma túy – Công an tỉnh Hưng Yên. Trong phạm vi bài viết này tác giả nêu dẫn những cấu thành cơ bản của điểm a, b và c khoản 1 Điều 256a Bộ luật hình sự để tiện cho các Kiểm sát viên và cán bộ nghiên cứu đối chiếu khi tiến hành giải quyết vụ

a) Đang trong thời hạn cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật phòng chống ma túy.

Quy định này được quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống ma túy. Các biện pháp cai nghiện bao gồm:

- Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. Quy định tại Điều 30 thời hạn cai nghiện từ đủ 06 tháng đến 12 tháng, sau khi hoàn thành xong việc cai nghiện Chủ tịch UBND xã, phường có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.

- Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy. Quy định tại Điều 31, thời hạn cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy từ đủ 06 tháng đến 12 tháng. Sau khi hoàn thành xong Cơ sở cai nghiện có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện cho người cai nghiện ma túy.

- Cai nghiện ma túy bắt buộc, quy định tại Điều 32 Luật phòng chống ma túy, đây là biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với những đối tượng nghiện ma túy: Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; người nghiện ma túy các dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện. Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.

Trong trường hợp này cần lưu ý người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc thời hạn từ đủ 06 tháng đến 12 tháng chỉ khi Tòa án khu vực quyết định và không phải là biện pháp xử lý hành chính. Sau khi hoàn thành cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy cho người nghiện ma túy (khoản 4 Điều 31).

 

Hình ảnh đối tượng bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy

b) Đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.

Thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy theo Điều 40 Luật Phòng, chống ma túy khác nhau theo từng đối tượng điều chỉnh. Cụ thể:

Một là: Người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 1 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định. (khoản 1 Điều 40 Luật Phòng, chống ma túy).

Hai là: Người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định. (không áp dụng đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi mà đã chấp hành Quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, chỉ áp dụng đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở bắt buộc theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính – Điều 32 Luật Phòng, chống ma túy). (khoản 2 Điều 40 Luật Phòng, chống ma túy).

Những trường hợp này Chủ tịch UBND xã, phường ra quyết định và tổ chức quản lý, hỗ trợ xã hội sau cai nghiện ma túy.

C) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ ngày hết thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy và trong thời hạn quảy lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.

Đối tượng thuộc trường hợp trên phải đảm bảo đầy đủ cả 02 điều kiện: Một là “đang trong thời hạn 02 năm kể từ ngày hết thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy”, hai là “trong thời hạn quảy lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy”. Nghĩa là, đang trong thời hạn 02 năm kể từ ngày hết thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy, đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy và bị Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định và tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định Điều 23 Luật phòng, chống ma túy. Sau đó tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy và bị Cơ quan điều tra phát hiện thì sẽ bị khởi tố về tội Sử dụng trái phép chất ma túy theo điểm c khoản 1 Điều 256a BLHS. Nếu trong thời gian này, đối tượng mặc dù có sử dụng ma túy nhưng không bị phát hiện và không thuộc diện “trong thời hạn quảy lý người sử dụng trái phép chất ma túy” thì sẽ không phạm tội theo điểm c khoản 1 Điều 256a BLHS.

Về cách tính thời gian theo điểm c khoản 1 Điều 256a BLHS như sau:

Trong trường hợp này đối tượng nghiện ma túy đã chấp hành xong Quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy của Chủ tịch UBND xã, phường theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Phòng, chống ma túy thời hạn là sau 01 năm (khoản 1 Điều 40), thì trong thời hạn 02 năm kể từ thi hành xong Quyết định trên và đang trong thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma tuý mà người nghiện ma túy lại sử dụng trái phép chất ma túy. Vậy tổng thời gian là 03 năm kể từ ngày ban hành Quyết định quản lý sau cai nghiện.

Đối với trường hợp người nghiện ma túy chấp hành xong Quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy của chủ tịch UBND xã, phương theo quy định tại Khoản 2 Điều 40  (những đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Điều 32) thời hạn chấp hành Quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy là 2 năm. Sau khi chấp hành xong quyết định này thì tiếp tục trong thời gian 2 năm và đang trong thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma tuý nếu như tiếp tục tái nghiện sẽ bị xử lý theo Điều 256a. Như vậy tổng số thời gian sẽ là 4 năm kể từ ngày ban hành Quyết định quản lý sau cai nghiện  

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 23 Luật Phòng, chống ma túy thì những người nghiện ma túy khi đang thực hiện Quyết định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là biện pháp phòng ngừa và không phải là biện pháp hành chính. Vì vậy trong phần lý lịch của bị can trong vụ án Sử dụng trái phép chất ma túy chỉ coi đó là nhân thân chứ không phải là Tiền sự.

Trên đây là những cấu thành cơ bản của điểm a, b và c khoản 1 Điều 256a Bộ luật hình sự, rất mong đồng nghiệp cùng nghiên cứu và trao đổi quan điểm.

(Bài viết kèm theo 02 sơ đồ về cai nghiện ma túy)

Tác giả: Nguyễn Minh Tiến - Viện trưởng VKSND khu vực 2, Hưng Yên

 

 


Thông tin nội bộ